XẸP PHỔI CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ

 09/09/2021


XẸP PHỔI LÀ GÌ ?

Xẹp phổi - là biến chứng có thể của nhiều vấn đề hô hấp. Chất nhầy trong đường hô hấp sau khi phẫu thuật, xơ nang, hít sặc từ ngoài, hen suyễn nặng và chấn thương ngực là một trong những nguyên nhân phổ biến của xẹp phổi.

Xẹp phổi phát triển khi các túi khí phế nang trong phổi bị xì hơi. Đây là tình trạng nghiêm trọng bởi nó làm suy yếu việc trao đổi oxy và carbon dioxide trong phổi.

Tùy vào nguyên nhân mà có lượng mô phổi bị xẹp, dấu hiệu và các triệu chứng khác nhau.
 


 

CÁC TRIỆU CHỨNG có thể bao gồm:

 

Khó thở - Thở nhanh nông – Ho - Sốt nhẹ.

Đến gặp bác sĩ ngay nếu khó thở hoặc tìm kiếm sự chăm sóc khẩn cấp.
 

NGUYÊN NHÂN

Do đường dẫn khí bị chặn (xẹp phổi tắc nghẽn) hoặc áp lực bên ngoài phổi (xẹp phổi không tắc nghẽn). Khi có áp lực lên phổi có thể gây xẹp phổi.

Nguyên nhân gây Tắc nghẽn trong đường dẫn khí (ống phế quản) gây xẹp phổi tắc nghẽn bao gồm:

-Chất nhầy: sự tích tụ chất nhầy xảy ra trong và sau khi phẫu thuật gây xẹp phổi.

-Dị vật đường thở: đặc biệt trẻ em hít dị vật nhất là đậu phộng vào phổi.

-Thu hẹp đường hô hấp: bệnh lao và bệnh có liên quan đến đường hô hấp lớn có thể gây ra xẹp phổi.

-Khối u trong đường thở: có thể thu hẹp đường hô hấp.

-Cục máu đông: xảy ra nếu có chảy máu vào phổi mà không thể ho ra.

Nguyên nhân Áp lực bên ngoài phổi gây xẹp phổi không tắc nghẽn bao gồm:

-Chấn thương ngực: do ngã hay tai nạn xe hơi, có thể gây thiệt hại và xẹp phổi.

-Tràn dịch màng phổi

-Viêm phổi: gây ra xẹp phổi cũng như xẹp phổi tắc nghẽn.

-Tràn khí màng phổi: hí rò rỉ vào giữa phổi và thành ngực, gián tiếp gây ra một số hoặc tất cả phổi bị xẹp.

-Sẹo mô phổi: gây ra bởi chấn thương, bệnh phổi hoặc phẫu thuật gây thiệt hại sẹo mô phổi.

-Khối u: gây áp lực lên phổi, chặn các đường dẫn khí.

CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ

Sinh non, phổi không phát triển đầy đủ.

Bất kỳ điều kiện tự phát gây ho, ngáp và thở dài.

Bệnh phổi: hen, giãn phế quản, xơ nang.

Ngủ không thay đổi vị trí thường xuyên.

Phẫu thuật ngực hoặc bụng - Gây mê.

Thở nông - do đau bụng hoặc gãy xương sườn.

Yếu cơ hô hấp do chứng loạn dưỡng cơ, tổn thương tủy sống hoặc bệnh thần kinh cơ.

Béo phì, có thể nâng cao cơ hoành và cản trở khả năng hít đầy đủ.
 

CÁC BIẾN CHỨNG

Oxy máu thấp (thiếu oxy): gây cản trở khả năng của phổi với oxy phế nang đầy đủ.

Sẹo: gây giãn phế quản.

Viêm phổi: nguy cơ phát triển xẹp phổi ở bệnh viêm phổi.

Suy hô hấp: ở người lớn, thường có thể điều trị được. Tuy nhiên, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh hoặc một người nào đó bị bệnh phổi, có thể suy hô hấp đe dọa tính mạng.
 

CÁC XÉT NGHIỆM VÀ CHẨN ĐOÁN

X quang vùng ngực có thể chẩn đoán xẹp phổi.

Các xét nghiệm khác, bao gồm:

-Chụp cắt lớp (CT scan): giúp xác định liệu một khối u có thể đã gây ra xẹp phổi hay một cái gì đó có thể không hiển thị trên một X quang thường.

-Oxy: sử dụng một thiết bị nhỏ được đặt trên những ngón tay để đo độ bão hòa oxy trong máu.

-Nội soi phế quản: cho phép bác sĩ xem và có thể loại bỏ ít nhất một phần các vật trong đường hô hấp, chẳng hạn như nút chất nhầy, khối u hoặc dị vật.
 

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VÀ THUỐC

-Thuốc men: thuốc có thể được sử dụng bao gồm:

Acetylcystein (Acetadote, Mucomyst), làm lỏng chất nhầy và làm dễ dàng loại bỏ chúng khi ho.

Thuốc hít giãn phế quản (Foradil, Maxair, Proventil, Serevent, Ventolin, Xopenex), mở ống phế quản, làm cho thở dễ dàng hơn.

DNase (Dornase Alfa) sử dụng để xóa nút chất nhầy ở trẻ em bị xơ nang và được chấp nhận cho điều trị xẹp phổi cho những người không có bệnh xơ nang.

-Liệu pháp: vật lý trị liệu ngực bao gồm:

Vỗ tay trên ngực trên khu vực bị xẹp để làm lỏng chất nhầy.

Thực hiện các bài tập thở sâu (khuyến khích đo phế dung).

Định vị cơ thể để đầu thấp hơn ngực (được gọi là tư thế dannx lưu), cho phép chất nhầy thoát ra tốt hơn.

Bổ sung oxy, có thể giúp giảm bớt khó thở.

-Phẫu thuật hoặc các thủ thuật

Bác sĩ đề nghị loại bỏ các dị vật đường thở, thực hiện bằng cách hút chất nhầy hoặc nội soi phế quản. Nội soi phế quản sử dụng một ống luồn xuống cổ họng đến đường hô hấp. Có thể loại bỏ một phần khối u để mở đường thông khí và tạm thời làm giảm sự tắc nghẽn.
 

PHÒNG CHỐNG

Không cho trẻ em các loại hạt cho đến khi chúng khoảng 3 năm tuổi, khi có răng hàm nhai kỹ hơn các loại hạt.

Ngưng hút thuốc lá: hút thuốc gia tăng sản xuất chất nhầy và các thiệt hại cấu trúc nhỏ giống như tóc ở ống phế quản (lông). Chuyển động sóng của nó giúp loại bỏ chất nhầy của đường hô hấp.

Bài tập thở sâu: sau khi phẫu thuật, theo hướng dẫn của bác sĩ để ho thường xuyên và làm các bài tập thở sâu.

Nếu phải nằm trên giường, thay đổi vị trí thường xuyên, đứng dậy và đi bộ ngay sau khi có thể.