HUYẾT ÁP THẤP CÓ THỂ ĐE HỌA ĐẾN TÍNH MẠNG

 17/08/2021

 

  HUYẾT ÁP THẤP LÀ GÌ ?

Huyết áp tâm thu 90 mmHg hoặc ít hơn, hoặc 60 mmHg hoặc thấp hơn với huyết áp    tâm trương thường được coi là huyết áp thấp.
Huyết áp thấp (hạ huyết áp) có thể gây ra triệu chứng chóng mặt và ngất xỉu: có bệnh tim, nội tiết hoặc rối loạn thần kinh nghiêm trọng. Bị huyết áp thấp có thể dẫn đến não và cơ quan quan trọng khác bị mất oxy và chất dinh dưỡng, dẫn đến tình trạng đe dọa tính mạng, được gọi là sock.

 


 

CÁC TRIỆU CHỨNG

Huyết áp thấp có thể báo hiệu một vấn đề bệnh lý, đặc biệt là khi giảm xuống đột ngột sẽ kèm theo dấu hiệu và triệu chứng như: Hoa mắt chóng mặt, Ngất xỉu (syncope), Thiếu tập trung, Mờ mắt, Buồn nôn, Da lạnh và nhợt nhạt, Thở nhanh, nông, Mệt mỏi, Trầm cảm, Khát.

Tuy nhiên, điều quan trọng là phải gặp bác sĩ nếu gặp bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng của huyết áp thấp, vì đôi khi có thể có thể là nhiều vấn đề nghiêm trọng.
 

NGUYÊN NHÂN

Huyết áp thường thấp nhất vào ban đêm và tăng mạnh khi thức dậy.

Huyết áp thấp

Huyết áp tâm thu thấp đột ngột có thể rất nguy hiểm. Sự thay đổi chỉ 20 mm Hg - huyết áp tâm thu giảm từ 130 đến 110 gây chóng mặt và ngất xỉu khi não không nhận được đủ nguồn cung cấp máu. Đặc biệtkhi mất nhiều máu không kiểm soát được, nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc phản ứng dị ứng,..có thể đe dọa tính mạng.

Các vấn đề có thể gây huyết áp thấp

-Mang thai: hệ thống tuần hoàn của người phụ nữ giãn rộng trong thai kỳ, huyết áp có thể giảm. Điều này là bình thường, và huyết áp thường trở lại mức trước thời kỳ mang thai sau khi sinh con.

-Vấn đề về tim: một số bệnh tim có thể dẫn tới huyết áp thấp: tần số nhịp tim rất thấp (nhịp tim chậm), vấn đề van tim, mạch vành và suy tim. Các vấn đề này có thể gây huyết áp thấp.

-Các vấn đề nội tiết: suy giáp hoặc cường giáp, suy thượng thận (bệnh Addison), đường huyết thấp (hạ đường huyết) hoặc bệnh tiểu -đường.

-Mất nước: mất nước nhẹ cũng có thể gây ra yếu, chóng mặt và mệt mỏi. Sốt, nôn mửa, tiêu chảy nặng, lạm dụng thuốc lợi tiểu và tập luyện nặng có thể dẫn đến mất nước.

-Sốc giảm lưu lượng máu, một biến chứng đe dọa tính mạng.

-Mất máu: mất nhiều máu từ một vết thương lớn hoặc chảy máu nội tạng làm giảm lượng máu trong cơ thể, dẫn đến sụt giảm nghiêm trọng về huyết áp.

-Nhiễm trùng nặng (nhiễm khuẩn huyết

-Dị ứng trầm trọng (sốc phản vệ). 

-Chế độ ăn uống thiếu chất dinh dưỡng: thiếu vitamin B - 12 và folate có thể gây ra thiếu máu, tình trạng mà cơ thể không sản xuất đủ các tế bào máu đỏ, gây ra huyết áp thấp.

Thuốc có thể gây huyết áp thấp: thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn Alpha, thuốc chẹn Beta, thuốc cho bệnh Parkinson, một số loại thuốc chống trầm cảm (thuốc chống trầm cảm ba vòng), Sildenafil (Viagra), đặc biệt kết hợp với thuốc tim mạch - nitroglycerine.

 

Các loại huyết áp thấp

Huyết áp thấp tư thế đứng (hạ huyết áp tư thế đứng): phổ biến ở người lớn tuổi, 20 % những người trên 65 tuổi đã trải qua hạ huyết áp tư thế.

Huyết áp thấp sau khi ăn: sau ăn huyết áp hạ đột ngột, ảnh hưởng chủ yếu đến người lớn tuổi.

Huyết áp thấp từ các tín hiệu não bị tổn thương: rối loạn này gây ra huyết áp giảm xuống sau khi đứng trong thời gian dài, dẫn đến các triệu chứng như buồn nôn, chóng mặt và ngất xỉu.

Huyết áp thấp do tổn thương hệ thần kinh: Hội chứng Shy - Drager, rối loạn hiếm gặp này gây tổn thương tiến triển của hệ thống thần kinh tự chủ, kiểm soát các chức năng không tự nguyện như huyết áp, nhịp tim, hô hấp và tiêu hóa.
 

YẾU TỐ NGUY CƠ

Tuổi: xảy ra chủ yếu ở người lớn trên 65 tuổi. Huyết áp thấp trung ương xảy ra như là kết quả của lỗi tín hiệu giữa não và tim. Nó chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em và người lớn trẻ tuổi.

Thuốc: người dùng thuốc nhất định như điều trị tăng huyết áp: thuốc chẹn alpha, có nguy cơ gây huyết áp thấp ở độ tuổi trên 80.

Một số bệnh tật: Parkinson, bệnh tiểu đường và bệnh tim, đặt vào nguy cơ phát triển huyết áp thấp.
 

CÁC BIẾN CHỨNG

Ngay cả các tình trạng huyết áp thấp trung bình có thể gây ra không chỉ chóng mặt và yếu mà còn ngất và nguy cơ chấn thương do té ngã. Và huyết áp thấp nghiêm trọng có thể tước đi oxy để thực hiện chức năng bình thường của nó, dẫn đến tổn thương cho tim và não.
 

CÁC XÉT NGHIỆM VÀ CHẨN ĐOÁN

Kiểm tra huyết áp

Xét nghiệm máu. 

Điện tâm đồ (ECG). 

Siêu âm tim. 

Nghiệm pháp gắng sức. 

Thử nghiệm Valsalva. 

Thủ nghiệm bàn nghiêng. 
 

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VÀ THUỐC

Tùy theo độ tuổi, tình trạng sức khỏe và các loại huyết áp thấp, có thể làm điều này theo nhiều cách:

Sử dụng nhiều muố

Uống nhiều nước hơn

Mang vớ nén. Các vớ đàn hồi thường được sử dụng để làm giảm cơn đau và giãn tĩnh mạch có thể giúp giảm ứ trệ máu ở chân.

Thuốc: fludrocortisone thuốc thường được sử dụng để điều trị huyết áp thấp giúp tăng lượng máu, làm tăng huyết áp.
 

PHONG CÁCH SỐNG VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

Tùy thuộc vào lý do huyết áp thấp, có thể thực hiện các bước nhất định để giúp giảm hoặc thậm chí ngăn ngừa các triệu chứng.

Uống nhiều nước hơn, ít rượu. 

Thực hiện theo một chế độ ăn uống khỏe mạnh. 

Từ từ thay đổi vị trí cơ thể: Có thể giảm chóng mặt và hoa mắt xảy ra khi huyết áp thấp tư thế đứng bằng cách chuyển vị trí đứng từ từ.

Trước khi ra khỏi giường vào buổi sáng, hít thở sâu vài phút và sau đó từ từ ngồi dậy trước khi đứng. Ngủ với đầu giường hơi cao cũng có thể giúp chống lại các tác động của trọng lực. Nếu bắt đầu có các triệu chứng trong khi đứng, kéo và ép ngang đùi, hoặc đặt một chân trên một mỏm đá hoặc ghế và tựa về phía trước khi có thể. Các tư thế này khuyến khích máu chảy từ chân đến tim.

Ăn bữa nhỏ, carbohydrate thấp: Để tránh áp lực máu giảm mạnh sau bữa ăn, ăn nhiều bữa nhỏ nhiều lần trong ngày và hạn chế các loại thực phẩm carbohydrate cao như khoai tây, mì ống, gạo và bánh mì. Uống cà phê có chứa cafein hoặc trà với bữa ăn tạm thời có thể làm tăng huyết áp, trong một số trường hợp, tăng 3 - 14 milimét thuỷ ngân (mm Hg). Nhưng vì cafein có thể gây ra các vấn đề khác, hãy kiểm tra trước khi tăng lượng cà phê.