CÁC VẤN ĐỀ VỀ SỐT CẦN LƯU Ý VÀ CÁCH XỬ TRÍ THÔNG MINH

 18/09/2021


SỐT LÀ GÌ ?

Sốt - dấu hiệu khác thường xảy ra trong cơ thể.

-Đối với người lớn, một cơn sốt có thể bị khó chịu, thường không nguy hiểm, trừ khi nó đạt đến 39,4 0C hoặc cao hơn.

-Đối với trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, nhiệt độ hơi cao có thể là một nhiễm trùng nghiêm trọng.

Thông thường, sốt dịu và biến mất trong vòng vài ngày. Có thể sử dụng các loại thuốc hạ sốt, tuy nhiên Sốt đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp cơ thể chống lại một số bệnh nhiễm trùng.
 


 

CÁC TRIỆU CHỨNG SỐT

Các triệu chứng bổ sung có thể bao gồm: Ra mồ hôi – Run - Nhức đầu - Đau cơ - Chán ăn - Mất nước - Điểm yếu.

Sốt cao từ 39,40C và 41,1 0C có thể gây ra: Ảo giác - Lẫn lộn - Khó chịu - Co giật.

-Sốt gây ra cơn co giật

Xảy ra khi nhiệt độ của trẻ tăng hoặc giảm nhanh chóng, bao gồm sự mất ý thức trong thời gian ngắn và co giật (ở trẻ từ 5 tuổi). Sốt co giật thường kích hoạt bởi cơn sốt từ thời thơ ấu như ban đào, một bệnh virus lây nhiễm phổ biến gây sốt cao, sưng các tuyến và phát ban.

-Trẻ sơ sinh

Sốt không rõ nguyên nhân gây ra vấn đề ở trẻ sơ sinh và ở trẻ em hơn ở người lớn. Gọi cho bác sĩ nếu:

+Trẻ sốt >38,3 0C hoặc cao hơn.

+Dưới 3 tháng tuổi.

+Không ăn uống, bỏ bú.

+Có khó chịu với sốt và không giải thích được.

Trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 2 tuổi bị sốt, có biểu hiện lờ đờ và không phản ứng là dấu hiệu của bệnh viêm màng não, nhiễm trùng, viêm màng bao quanh não và tủy sống. Đến gặp bác sĩ ngay lập tức.

Trẻ sơ sinh có nhiệt độ thấp hơn bình thường, dưới 36,1 0C cũng có thể là biểu hiện của bệnh.

-Trẻ em

Trẻ em thường chịu đựng sốt, cần phải chú ý tới nhiệt độ, phản ứng, ánh mắt, trả lời, các biểu hiện khuôn mặt, giọng nói, ăn ngủ và vui chơi của trẻ.

Gặp bác sĩ ngay nếu trẻ:

+Lơ đãng hoặc kích thích, nôn nhiều lần, đau đầu nặng hoặc đau bụng, hoặc các triệu chứng khác gây khó chịu.

+Bị sốt khi bị bỏ lại trong một chiếc xe nóng. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức.

+Bị sốt kéo dài hơn một ngày (ở trẻ em dưới 2 tuổi) hoặc kéo dài hơn ba ngày (ở trẻ em từ 2 tuổi trở lên).

Hỏi bác sĩ để được hướng dẫn nếu có hoàn cảnh đặc biệt

-Người lớn

Gọi bác sĩ nếu:

+Nhiệt độ trên 39,4 0C - Sốt trong hơn ba ngày.

+Đau đầu dữ dội - Sưng cổ họng nặng.

+Da phát ban bất thường và biểu hiện xấu đi nhanh chóng.

+Nhạy cảm với ánh sáng - Cứng cổ và đau khi cúi đầu về phía trước.

+Rối loạn tâm thần - Nôn liên tục.

+Khó thở hoặc đau ngực - Hờ hững hoặc khó chịu - Đau bụng hoặc đau khi đi tiểu.

Bất kỳ các dấu hiệu hoặc triệu chứng không giải thích được.

NGUYÊN NHÂN CỦA SỐT

Nhiệt độ bình thường cơ thể từ 36,1 0C đến 37,2 0C. Các yếu tố khác như chu kỳ kinh nguyệt hoặc tập thể dục nặng sẽ ảnh hưởng đến nhiệt độ. Sốt thường có nghĩa là cơ thể đáp ứng nhiễm virus hoặc vi khuẩn. Các nguyên nhân khác có thể bao gồm:

+Nhiệt kiệt sức - Bị cháy nắng.

+Một số bệnh như viêm khớp dạng thấp, viêm màng khớp (synovium).

+Khối u ác tính hoặc một số dạng ung thư thận (hiếm).

+Một số thuốc kháng sinh và thuốc dùng để điều trị huyết áp cao hay co giật.

+Một số loại vắc xin uốn ván, bạch hầu và ho gà acellular (DTaP) hoặc vắc xin phế cầu khuẩn (ở trẻ sơ sinh và trẻ em).

Đôi khi không thể xác định nguyên nhân của sốt. Nếu có nhiệt độ 38,3 0C hoặc cao hơn trong hơn ba tuần, và bác sĩ không thể tìm ra nguyên nhân sau khi đánh giá rộng rãi, có thể được chẩn đoán sốt không rõ nguồn gốc.

CÁC BIẾN CHỨNG CỦA SỐT

Sự tăng nhanh hay giảm nhiệt độ có thể gây động kinh do sốt (sốt co giật) ở một số nhỏ các trẻ em từ 6 tháng đến 5 năm. Mặc dù báo động cho phụ huynh nhưng đại đa số các cơn co giật do sốt gây ra không lâu dài.

Co giật do sốt thường liên quan đến mất ý thức và lắc chân tay ở cả hai bên của cơ thể. Ít gặp hơn là một đứa trẻ có thể trở nên cứng nhắc, cong chỉ một phần của cơ thể. Nếu co giật xảy ra, nằm nghiêng hoặc úp trên sàn nhà hoặc mặt đất. Loại bỏ bất kỳ vật sắc nhọn gần trẻ, nới lỏng quần áo và giữ trẻ để ngăn ngừa chấn thương. Không đặt bất cứ thứ gì trong miệng của trẻ hoặc cố gắng để ngăn chặn các cơn động kinh. Mặc dù hầu hết các cơn co giật tự dừng lại nhưng cần cấp cứu nếu cơn co giật kéo dài hơn 10 phút. 

Đưa trẻ đến bác sĩ càng sớm càng tốt sau khi co giật để xác định nguyên nhân của sốt.

CÁC XÉT NGHIỆM VÀ CHẨN ĐOÁN SỐT

Dựa trên các triệu chứng và xét nghiệm, bác sĩ có thể xác định sốt do nhiễm trùng hoặc không do nhiễm trùng hoặc cần xét nghiệm máu để xác định chẩn đoán.

Xét nghiệm máu và X – quang nếu sốt nhẹ kéo dài trong ba tuần hoặc nhiều hơn, nhưng không có triệu chứng

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VÀ THUỐC

-Thuốc không kê toa

Sử dụng thuốc không kê đơn: acetaminophen hoặc ibuprofen để giảm sốt cao. Tuyệt đối không dùng aspirin cho trẻ em, bởi gây ra rối loạn, hiếm gặp, nhưng có khả năng gây tử vong được gọi là hội chứng Reye.

-Nhược điểm của việc hạ sốt

+Không nên cố hạ thấp nhiệt độ khi sốt nhẹ - gây kéo dài các triệu chứng bệnh hoặc làm khó khăn hơn để xác định nguyên nhân.

+Tích cực điều trị sốt cản trở phản ứng miễn dịch của cơ thể. Các virus gây ra cảm lạnh và nhiễm trùng đường hô hấp khác phát triển mạnh ở nhiệt độ cơ thể bình thường. Bằng cách tạo ra một cơn sốt ở mức độ thấp, cơ thể có thể giúp loại bỏ vi rút.
 

PHONG CÁCH SỐNG VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC SỐT

-Uống nhiều dịch: uống nhiều nước, nước trái cây. Sử dụng bù nước đường uống như Pedialyte cho trẻ <1 tuổi để bổ sung nước và điện giải.

-Nghỉ ngơi: để phục hồi và cân bằng nhiệt độ cơ thể

-Mặc mát mẻ: quần áo nhẹ, giữ nhiệt độ trong phòng mát và ngủ với chỉ một tấm chăn hoặc ánh sáng.

-Hãy dùng acetaminophen hoặc ibuprofen theo khuyến cáo của bác sĩ, và phải cẩn thận để tránh dùng quá nhiều. Đối với nhiệt độ dưới 38.9 0C ở trực tràng, không sử dụng thuốc hạ sốt trừ khi có lời khuyên của bác sĩ.

-Ngâm trong nước ấm: 5 đến 10 phút hoặc cho trẻ tắm bọt biển có thể làm mát. Không sử dụng rượu.

-Đo nhiệt độ: dùng nhiệt kế bao gồm cả nhiệt kế điện tử và tai (tympanic). Nhiệt kế với readouts kỹ thuật số và có nhiệt độ nhanh chóng từ các ống tai đặc biệt hữu ích cho trẻ nhỏ và người lớn tuổi.

-Mặc dù không phải là cách chính xác nhất để có nhiệt độ, vì vậy cũng có thể sử dụng nhiệt kế bằng đường miệng, nách:

Đặt nhiệt kế ở nách với cánh tay bắt chéo qua ngực.

Chờ 4 - 5 phút. Nhiệt độ nách là hơi thấp hơn nhiệt độ miệng.

Nếu gọi cho bác sĩ, báo cáo con số thực tế về nhiệt kế và các nơi trên cơ thể có nhiệt độ.
 

-Sử dụng nhiệt kế trực tràng cho trẻ sơ sinh:

Thoa dầu bôi trơn trên nhiệt kế.

Đặt bé nằm trên bụng của mình.

Cẩn thận chèn nhiệt kế một nửa đến một inch vào trực tràng của bé.

Giữ trong ba phút.

Không di chuyển khi nhiệt kế bên trong trẻ.
 

PHÒNG CHỐNG SỐT

Giảm tiếp xúc với các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt phải rửa tay thường xuyên trước khi ăn và sau khi sử dụng nhà vệ sinh, sau khi ở trong một đám đông hoặc xung quanh một ai đó bị bệnh, và sau khi vuốt ve động vật.

Dạy trẻ cách rửa tay, bao gồm cả mặt trước và mặt sau của mỗi bàn tay bằng xà phòng và rửa sạch dưới vòi nước. Làm sạch tay với khăn giấy ướt hoặc nước rửa tay khi không có xà phòng và nước. Khi có thể, dạy cho trẻ em không chạm vào mũi, miệng hoặc mắt, con đường chính lây nhiễm virus.

Ngoài ra, dạy cho trẻ khi tiếp xúc với những người khác, cần che miệng khi ho và mũi khi hắt hơi.