- Trang chủ
- Kiến Thức Y Sinh
VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN
VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN LÀ GÌ ?
Viêm tiểu phế quản là một bệnh phổi do virus gây ra, thường xảy ra ở trẻ sơ sinh, trẻ dưới 6 tháng tuổi nhất là vào mùa lạnh.
Bắt đầu từ các triệu chứng như cảm lạnh thông thường, nhưng sau đó ho và thở khò khè và kéo dài một hoặc hai tuần và sau đó biến mất. Viêm tiểu phế quản có thể trở lên nghiêm trọng và phải nhập viện.
CÁC TRIỆU CHỨNG
-Trong vài ngày đầu tương tự như cảm lạnh thông thường: Chảy nước mũi - Nghẹt mũi - Sốt nhẹ
-Sau đó, có thể lên đến một tuần
+Thở khò khè - thở có vẻ khó hơn hoặc ồn ào khi thở ra - Thở nhanh hoặc khó thở - Nhịp tim nhanh.
+Viêm tiểu phế quản nặng có thể gây khó thở - da xanh (xanh tím) - dấu hiệu không đủ oxy à Cần chăm sóc y tế khẩn cấp.
-Nếu gặp bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng sau đây, tìm kiếm nhanh chóng chăm sóc y tế:
+Ói mửa - Thở rất nhanh (thở nông hơn 40 lần/ phút) - Da xanh( môi và móng tay xanh tím).
+Kiệt sức do cố gắng để thở hoặc sự cần thiết phải ngồi dậy để thở - Thờ ơ.
+Không uống đủ nước, hoặc hít thở quá nhanh khi ăn hoặc uống - Thở khò khè.
NGUYÊN NHÂN
-Xảy ra khi virus thâm nhập vào hệ thống hô hấp và đến các tiểu phế quản làm cho phế quản bị sưng phù và bị viêm. Kết quả là làm cho không khí lưu thông tự do qua phổi khó.
-Dấu hiệu và triệu chứng ở trẻ em >5 tuổi và người lớn, thường nhẹ. Tuy nhiên, ở trẻ sơ sinh, tiểu phế quản hẹp hơn và dễ bị tắc, dẫn đến khó thở hơn.
- Ngoài ra, viêm tiểu phế quản gây ra bởi các tác nhân nhiễm trùng khác như virus gây bệnh cúm hoặc cảm lạnh thông thường.
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ bao gồm:
-Không được bú sữa mẹ - trẻ sơ sinh bú sữa mẹ nhận được lợi ích miễn dịch từ mẹ.
-Sinh non.
-Bệnh tim hoặc bệnh phổi.
-Hệ thống miễn dịch bị yếu.
-Tiếp xúc với khói thuốc lá.
-Môi trường chăm sóc trẻ em.
-Có anh, chị, em ruột ở trường học hoặc chăm sóc trẻ và mang sự lây nhiễm.
CÁC BIẾN CHỨNG bao gồm:
-Khó thở nặng lên.
-Tím tái, da xanh tím hoặc tái mét, đặc biệt là xung quanh môi, gây ra do thiếu oxy.
-Mất nước - Mệt mỏi - Suy hô hấp nặng.
-Suy hô hấp nặng có thể yêu cầu đặt nội khí quản để hỗ trợ hô hấp cho đến khi nhiễm trùng được kiểm soát.
-Nếu trẻ sơ sinh được sinh ra sớm, có bệnh tim hoặc bệnh phổi, hoặc có hệ thống miễn dịch bị tổn hại cần phải nhập viện để theo dõi sức khỏe và cung cấp dịch vụ chăm sóc cần thiết.
CÁC XÉT NGHIỆM VÀ CHẨN ĐOÁN bao gồm:
-Chụp X quang: để kiểm tra dấu hiệu của viêm phổi hoặc có thể kiểm tra sự hiện diện của đối tượng ngoại lai như đậu phộng hoặc mảnh nhỏ nhựa có thể đã hít vào.
-Kiểm tra chất nhầy: sử dụng miếng gạc mũi hay thanh quản để kiểm tra virus có thể gây ra viêm tiểu phế quản.
-Xét nghiệm máu: sử dụng để kiểm tra số lượng tế bào bạch cầu, xác định mức độ oxy giảm trong máu.
- Bác sĩ cũng hỏi về các dấu hiệu mất nước: từ chối uống hoặc ăn hoặc đã nôn mửa, mắt trũng, miệng khô và da nhăn, và ít hoặc không nước tiểu.
LỐI SỐNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
-Độ ẩm không khí: làm ẩm không khí (môi trường sạch) để giảm tắc nghẽn một cách dễ dàng và giảm ho. Ngồi trong phòng giữ trẻ trong khoảng 15 phút có thể giúp giảm bớt cơn ho.
-Giữ thẳng đứng: thở dễ dàng hơn.
-Cho trẻ uống nước: ngăn ngừa mất nước, cung cấp cho rất nhiều chất lỏng để uống như nước trái cây, nước hoặc nước gelatin. Trẻ có thể uống chậm hơn bình thường, do tắc nghẽn.
-Hãy thử nước muối mũi để giảm bớt tắc nghẽn: thấm giọt vào một lỗ mũi, nếu trẻ đủ lớn, có thể ngồi dạy xì mũi.
-Sử dụng thuốc giảm đau OTC.
-Duy trì môi trường không khói thuốc.
PHÒNG CHỐNG
-Hạn chế tiếp xúc với những người bị sốt hoặc cảm lạnh.
-Giữ cho phòng tắm, nhà bếp, bàn trong nhà sạch sẽ.
-Bỏ khăn giấy đã dùng kịp thời, sau đó rửa tay hoặc sử dụng chất rửa tay.
-Không dùng chung ly với những người khác.
-Hãy chuẩn bị chất rửa tay tiện dụng cho chính mình và cho trẻ khi đang xa nhà.
-Rửa tay: thường xuyên rửa tay, cả người lớn và trẻ.
Không có vắc xin
Không có thuốc chủng ngừa viêm tiểu phế quản. Nhưng thuốc palivizumab (Synagis) có thể giúp giảm khả năng RSV gây bệnh nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh và làm giảm sự cần thiết phải nhập viện và giới hạn mức độ nghiêm trọng của bệnh. Palivizumab thường dùng thông qua một liều tiêm duy nhất vào một cơ lớn, chẳng hạn như đùi, mỗi tháng một lần trong mùa RSV cao điểm từ tháng mười đến tháng ba.