MỘT SỐ CÂY THUỐC – VỊ THUỐC ĐÔNG Y CHỮA VIÊM KHỚP, ĐAU MỎI LƯNG, ĐAU XƯƠNG

 18/08/2021

Bạn đã  biết chữa viêm khớp, đau mỏi lưng, đau xương bằng những cây thuốc - vị thuốc đông y chưa ? Hãy cùng Biofun tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé !

1. CHÓC MÁU


 

Bộ phận dùng: Rễ

Tính Vị, Tác Dụng: vị chát, tính ấm; có tác dụng khu phong, trừ thấp, thông kinh, hoạt lạc.

Công Dụng, Chỉ Định Và Phối Hợp:

Chữa viêm khớp, phong thấp, đau lưng, mỏi bắp, cơ thể suy nhược. Dùng 20 - 40g dạng thuốc sắc. Dùng riêng hoặc phối hợp với Khuy áo nhẵn và Dây máu mỗi vị 15 - 20g cùng sắc uống.
 

 2. QUYẾT


 

     Bộ phận dùng: Thân rễ, mầm non, lá

     Thành phần hóa học

Thân rễ khô chứa tới 43 – 72% hydrat carbon tan trong nước và 2 – 20% chất có protein. Hàm lượng này có thể thay đổi. Trong cây có acid cyanhydric, các tanin catechic, một chất chống vitamin B, chống vitamin K.

     Tính vị, tác dụng:

Vị ngọt, tính hàn; có tác dụng khư phong thấp, lợi niệu, giải nhiệt, an thần giáng áp, thu liễm cầm máu. Thân rễ và nhất là lá đều có độc tố đối với động vật, (cá, giun đất, thỏ…).

     Công dụng, chỉ định và phối hợp:

Dùng ăn như xà lách hoặc ăn như măng tây nhưng không được ăn nhiều vì có thể khó tiêu. Thân rễ có thể dùng ăn, chế bột nhưng rất đắng, phải rửa lọc kỹ nhiều lần mới hết đắng.

Dùng trị viêm khớp xương, lỵ, huyết áp cao, phế kết hạch khạc ra máu, thoát giang và làm thuốc khu trùng.
 

3. QUẾ BẮC BỘ


 

Bộ phận dùng: Cành non

Công dụng, chỉ định và phối hợp: dùng cành non chữa thận hư đau lưng, cảm mạo và đau xương.

 

4. PISON


 

Bộ phận dùng: Vỏ, lá, dịch cây

Công dụng, chỉ định và phối hợp: vỏ cây và lá được dùng như chất để chống kích thích, sử dụng cho các chứng sưng viêm và thấp khớp. Dịch cây lẫn với Hồ tiêu và những vị thuốc khác dùng trị bệnh về phổi của trẻ em.

 

5. Ô ĐẦU


 

Bộ phận dùng: Rễ củ

Thành phần hoá học: chứa alcaloid là Aconitin.

Tính vị, tác dụng: Vị cay, đắng, tính nóng, có độc mạnh; có tác dụng khư phong trừ thấp, ôn kinh, giảm đau.

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

Thường dùng làm thuốc ngâm rượu xoa bóp, trị nhức mỏi chân tay, tê bại, đau khớp, sai khớp, đụng giập.

Người Mèo ở đỉnh núi cao, gió lạnh vẫn ngâm rượu uống. Những người bị bệnh đau ngực cũng dùng củ Ô đầu hầm với thịt gà để ăn.

Lương y Lê Trần Đức đã dùng Ô đầu chế trong thang thuốc chữa tê thấp đau khớp, chân tay lạnh buốt, sợ nước lạnh: Phụ tử chế 2 - 4g, Quế vỏ 4g, Bạch chỉ 6g; Thiên niên kiện, Xuyên khung, Đương quy đều 8g; Cốt toái bổ, Hoàng lực, Cẩu tích, Ngưu tất đều 12g, sắc uống.