5 CÂY THUỐC GIÚP ĐIỀU TRỊ GIUN SÁN AN TOÀN HIỆU QUẢ, MỌC NGAY CẠNH NHÀ

 08/09/2021

1. HẠT BÍ NGÔ

Thành phần hóa học: hoạt chất là một heterozit gọi là peponozit có tính chất nhựa chứa ở trong phôi và vỏ lụa.

Công dụng và liều dùng: tác dụng làm tê liệt khúc giữa và khúc đuôi con sán.

Bóc hết vỏ cứng của hạt bí ngô, để nguyên màng xanh ở trong. Người lớn dùng 100g nhân, giã nhỏ trong cối, có thể dùng 50-60ml nước để tráng sạch cối, thêm vào 50-100g mật hay xirô hoặc đường và trộn đều.

 

Uống hết trong vòng 20-30 phút vào lúc đói (hôm trước đã tẩy hay thụt) 2 giờ sau khi uống hết, uống một liều thuốc tẩy muối.

Người lớn uống 300g hạt để cả vỏ, trẻ con dưới 5 tuổi 50-70g, 5-7 tuổi 100g, 7-10 tuổi 150g.

Có khi người ta chế hạt bí ngô thành bột đã loại chất béo đi rồi. Dùng uống với liều 60-80g (người lớn), 30-40g (trẻ con). Thêm vào bột một ít nước, trộn đều uống hết trong vòng 15-20 phút rồi theo cách như trên.

2. CÂY MẮC NƯA

Thành phần hóa học: chứa hợp chất hydroquinon, tanin (khoảng 10% tanin catechic), hợp chất sterolic, axit hữu cơ, men invectin và men emunsin, không có men oxydaza, cũng không có ancaloit và ílavon.

Tác dụng dược lý

-Trừ giun do chất diospyron.

-Tác dụng kháng sinh nhẹ.

Công dụng và liều dùng

Hạt mặc nưa được sử dụng làm thuốc trừ giun. Ngày ăn từ 6-10 hạt.
 

3. CÂY CAU

Thành phần hóa học: hạt chứa tanin, hạt non ~ 70% và khi chín ~15-20%.

Hoạt chất chính là 4 ancaloìt: Arecolin, arecaidin, guvaxin, và guvacolin,, Arecolin (hay CH3 arecaidin) chiếm chừng 0,1- 5,0%.

Tác dụng dược lý

Tác dụng của arecolin trong hạt cau gần giống các chất petetìerin, pilocacpin và muscarin.

Arecolin gây chảy nước bọt và làm tàng bài tiết dịch vị, dịch tràng và làm co nhỏ đồng tử.

Areclin còn làm tim đập chậm trừ khí có mặt của canxi, tăng nhu động ruột, liều nhỏ kích thích thần kình, liều lớn gây liệt thần kinh.

Dung dịch hạt cau có tác dụng độc đối với thần kinh của sán, làm cho tê bại các cơ trơn của sán, 20 phút sau khi thuốc vào tới một, con sán bị tê liệt và không bám vào thành một được nữa.

Công dụng và liều dùng

Hạt cau thường được dùng làm thuốc chữa giun sán cho súc vật như chó với liều 4g. Nếu dùng arecolin bromhydrat người ta dùng liều 0,5- 1mg.

Dùng chữa sán cho người: phối hợp với hạt bí ngô.

Làm thuốc giúp sự tiêu hóa, chữa viêm ruột, lỵ: Dùng hạt cau khô, mỗi ngày 0,5 đến 4g.

Chữa trẻ con chốc đầu: Mài hạt cau thành bột phơi khô hòa với dầu mà bôi. cần theo dõi vì có độc

4.CÂY BÁCH BỘ

Thành phần hóa học

Chủ yếu là stemonin (0,18%), có tinh thể hình kim, mềm rất nhẹ, không mùi, vị đắng, độ chảy 160°. Ngoài ra, còn có các ancaloit khác như tuberstemonin, stemonidin, paipunin và sinostemonin.

Tác dụng dược lý: dùng bách bộ để chữa ho, chữa giun và diệt sâu bọ là đúng.

-Tác dụng chữa ho: làm giảm tính hưng phấn của trung khu hô hấp của động vật, có tác dụng ức chế phản xạ của ho, do đó có tác dụng chữa ho.

-Tác dụng sát trùng và chữa giun

Dùng dung dịch bách bộ 1/10 trong rượu 70° ngâm hay phun vào con rận, con rận sẽ chết sau một phút. Nếu ngâm rệp, con vật sẽ chết mau chóng hơn.

Trong thời gian kháng chiến, cao nước bách bộ , uống với liều 3 thìa cà phê một lần, giun ra rất nhiều.

-Tác dụng kháng sinh

Tác dụng sát khuẩn của bách bộ dối với khuẩn ở ruột già.

Tác dụng kháng sinh đối với vi trùng bệnh lỵ, bệnh phó thương hàn.

Công dụng và liều dùng

Chữa giun: Ngày uống 7-10g, dưới dạng thuốc sắc. Uống vào sáng sớm lúc đói, uống 5 ngày liền, sau đó tẩy.

Diệt ruồi: Nước sắc bách bộ, cho thêm ít đường vào, ruồi ăn phải chết tới 60%.

Chữa giun kim: Bách bộ tươi 40g (bằng 20g bách bộ khô), nước 200ml, sắc sôi nửa giờ, cô còn độ 30ml. Thụt giữ 20 phút. Điều trị luôn như vậy trong thời gian 10-12 ngày thì khỏi.

5. CÂY KEO ĐẬU

Thành phần hóa học: chứa 12-14% chầt nhầy, chất đường, 4,45% tro, 21% prôtit, 5,5% chất béo và chất leuxenola (còn gọi là leuxenin hay mimosin) một chất đã tổng hợp được, có tính chất amino phenolic (Mascré, 1937 và Roger-Johnson J. L., 1949).

Tác dụng sinh lý

Trẻ con thường ăn hạt keo xanh, không kể liều lượng, thấy có ra giun, không có hiện tượng độc.

Rang hạt cho đến khi nở, tán bột.

Trẻ em 3-5 tuổi uống 5g một ngày uống luôn 3 ngày.

Trẻ em 6-10 tuổi uống 5g một ngày uống luôn 3 ngày.

Trẻ em 11-15 tuổi uống 5g một ngày uống luôn 3 ngày.

Mặc dầu thực tế, thấy ăn vào giun ra, nhưng thí nghiệm trên giun đất, nước sắc hạt keo không thấy có tác dụng (Bộ môn dược liệu 1960).

Nhiều nơi người ta dùng hạt keo này rang lên uống thay cà phê.

Công dụng và liều dùng: làm thuốc chữa giun với liều 10-15g cho trẻ con, có thể uống tới 25-50g đối với người lớn. Uống liền 3 sáng vào lúc đói.